Dược lực học
Lercanidipin là một thuốc chẹn kênh calci thế hệ ba, dẫn xuất 1,4-dihydropyridin. Thuốc ức chế dòng calci vào tế bào ở tim và cơ trơn mạch máu.
Cơ chế tác dụng: Tương tự như các thuốc CKCa thuộc nhóm dihydropyridine khác, lercanidipine chẹn các kênh canxi loại L trong các tế bào cơ trơn của mạch máu, làm giãn mạch và giảm huyết áp. Tính chất ái mỡ cao (LogP: 6,42) của lercanidipine so với các thuốc nhóm DHP cũ hơn quyết định sự liên kết với màng lipid, kéo dài sự tương tác với kênh canxi loại L và thời gian tác dụng lâu hơn so với các DHP khác. Lercanidipine có tác dụng ức chế co bóp cơ tim (inotrope âm) thấp nhất khi so sánh với amlodipine và nifedipine. Tuy nhiên, lercanidipine tác động khác biệt so với các CKCa nhóm DHP khác bằng cách giãn trực tiếp cả tiểu động mạch đến và tiểu động mạch đi của cầu thận, mà không làm thay đổi áp lực mao mạch tại cầu thận. Hiệu ứng này có thể do sự ức chế các kênh canxi loại L và loại T lần lượt ở trước và sau cầu thận.
Các chỉ số dược động học của Lercanidipin
Chỉ số | Ước đoán |
Độ sinh khả dụng | 10% (do tác động chuyển hóa lần đầu) |
Hấp thu qua đường uống | 100% |
Tmax | 1.5-3 giờ |
Gắn kết với protein | > 98% |
Thể tích phân bố | > 2 L/kg |
Chuyển hóa | Chủ yếu qua CYP3A4 |
Thời gian bán hủy | 8-10 giờ |
Thời gian tác động | > 24 giờ |
Bài tiết | Qua nước tiểu, 50% |
Chống chỉ định
Tắc nghẽn đường ra thất trái.
Suy tim sung huyết chưa được điều trị.
Đau thắt ngực không ổn định.
Nhồi máu cơ tim gần đây trong vòng 1 tháng.
Suy gan nặng hoặc suy thận nặng.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ, trừ khi đã sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả
Mẫn cảm với thuốc.
Tác dụng phụ
Lercanidipine thường được dung nạp tốt; không có tác dụng phụ nào xảy ra ở hơn 1% bệnh nhân điều trị bằng thuốc này. Các tác dụng phụ điển hình tương tự như các thuốc khác trong nhóm này và bao gồm đau đầu, chóng mặt, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đỏ mặt và phù nề. Các phản ứng quá mẫn xảy ra ở ít hơn 1 bệnh nhân trong 10.000
Liều lượng
Người lớn: 10 – 20mg/ngày. Uống trước ăn ít nhất 15 phút
Người cao tuổi: không cần hiệu chỉnh liều, tuy nhiên cần thận trọng khi khởi đầu điều trị
Suy gan hoặc suy thận: thận trọng khi khởi đầu điều trị hoặc khi tăng liều lên 20 mg trên bệnh nhân suy gan nhẹ - trung bình hoặc suy thận nhẹ - trung bình. Tác dụng điều trị có thể tăng, vì vậy cần cân nhắc chỉnh liều nếu cần thiết.
Tương tác thuốc
- Tương tác thuốc chống chỉ định
- Chất ức chế CYP344
Lercanidipin chuyển hóa qua enzym CYP3A4 và vì vậy các chất ức chế CYP3A4 khi dùng cùng có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa và thải trừ của lercanidipin. Trong một nghiên cứu, chất ức chế mạnh CYP3A4 là ketoconazole đã làm tăng nồng độ tối đa của lercanidipine trong huyết tương gấp tám lần, và diện tích dưới đường cong (AUC) tăng gấp 15 lần.
Ciclosporin
Trong một nghiên cứu khác, ciclosporin đã làm tăng nồng độ lercanidipine trong huyết tương gấp ba lần khi dùng cùng lúc. Các chất ức chế khác của enzyme này, như itraconazole, erythromycin và nước ép bưởi, cũng sẽ làm tăng nồng độ trong huyết tương và do đó làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Tương tác không khuyến cáo phối hợp
- Chất cảm ứng CYP344
Sử dụng đồng thời lercanidipin và chất cảm ứng CYP3A4 như thuốc chống động kinh (Ví dụ: Phenytoin, Phenobarbital, carbamazepin) và Rifampicin có thể cân nhắc tuy nhiên cần thận trọng, vì tác dụng hạ huyết áp có thể giảm
Tương tác thận trọng khi phối hợp
- Midazolam
Khi dùng lercanidipin 20 mg cùng với Midazolam đường uống trên người tình nguyện cao tuổi, hấp thu lercanidipin tăng khoảng 40%, thời gian đạt nồng độ đỉnh trì hoãn từ 1,75 giờ còn 3 giờ. Nồng độ midazolam không thay đổi.
Metoprolol
Khi phối hợp lercanidipin cùng metoprolol, sinh khả dụng của Metoprolol không thay đổi, trong khi trị số này của lercanidipin giảm 50%.
Digoxin
Sử dụng đồng thời lercanidipin 20 mg ở bệnh nhân điều trị mạn tính với β-methyldigoxin chưa cho thấy tương tác làm thay đổi dược động học. Tuy nhiên, nồng độ Cmax Digoxin tăng trung bình 33%, trong khi đó AUC và độ thành thải qua thận không thay đổi đáng kể. Trong khi điều trị với digoxin, bệnh nhân cần được theo dõi về dấu hiệu ngộ độc digoxin.
Các tương tác khác
- Simvastatin
Khi sử dụng lercanidipin liều 20 mg lặp lại cùng Simvastatin liều 40 mg, AUC của lercanidipin không thay đổi đáng kể, trong khi AUC của simvastatin tăng 56%
Tài liệu tham khảo:
Dược thư quốc gia 2022 tái bản lần 3.
Điều trị tăng huyết áp với thuốc chẹn kênh Canxi và bảo vệ thận: Vai trò của Lercanidipine và Lercanidipine/Enalapril (2023, June 27). Timmachhoc.Vn.